Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10: Tác hại và giải họa của Không Kiếp

“Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10” là một tiêu đề gợi lên sự tò mò về những người sinh vào tháng 10 và có số mệnh bất thường. Trong tiểu thuyết này, chúng ta sẽ khám phá câu chuyện về những điềm báo đặc biệt và những trận đấu tranh của những con người này trong cuộc sống. Hãy cùng tìm hiểu về sức mạnh và cách đối mặt với số phận trong “Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10”.

Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10: Tác hại và lợi ích

Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10: Tác hại và lợi ích

Người mệnh không thân kiếp và sinh vào tháng 10 có những tác hại và lợi ích riêng. Dưới đây là một số điểm cần lưu ý:

Tác hại:

  • Người mệnh không thân kiếp thường gặp khó khăn trong việc tiến bộ trong sự nghiệp và tài chính. Họ có xu hướng trì hoãn và không quyết đoán.
  • Tháng 10 là tháng của sao Không Kiếp, một trong những sao xấu nhất. Người sinh vào tháng này có khả năng gặp nhiều rủi ro và tai họa trong cuộc sống.
  • Không Kiếp có tác dụng phá hoại, gây trở ngại và làm giảm may mắn cho người mệnh không thân kiếp.

Lợi ích:

  • Mặc dù có những tác hại, người mệnh không thân kiếp sinh vào tháng 10 cũng có những lợi ích riêng.
  • Nếu kết hợp với các yếu tố khác như tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (hành Thổ), người mệnh không thân kiếp có khả năng giảm tác hại của Không Kiếp.
  • Mệnh không thân kiếp sinh vào tháng 10 cũng có khả năng nhìn thấy điều tốt trong những hoàn cảnh khó khăn và tìm ra sự thuận lợi trong cuộc sống.

Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10: Những điều cần biết về Không Kiếp

Không Kiếp là viết tắt của bộ sao Địa Không, Địa Kiêp, đây là hai sát tinh bậc nhất có độ mạnh như chính tinh. Bài này tổng hợp những phân tích về 2 sao này của các học giả, những người nghiên cứu Tử Vi chuyên sâu.

Ngũ hành của Không Kiếp

  • Không, Kiếp hành Hỏa.

Đắc hãm của Không Kiếp

  • Miếu tại Tỵ Hợi, đắc tại Dần, Thân.
  • Hãm tại các vị trí khác.

Phú có câu:

“Địa Kiếp là tối hung thần,
Đóng đâu hại đó, mười phần hiểm nguy
Hai cung Tỵ Hợi miếu vì,
Hoạnh phát hoạnh phá tựa thì sấm ran”

Biểu tượng

  • Không, Kiếp: Xác chết
  • Thiên Hình: Da hay vết sẹo
  • Thiên Hình, Hoa Cái, Không, Kiếp hội họp: Mặt rỗ sẹo hoặc có nhiều tàn nhang
  • Phượng Các: Tai
  • Phượng Các, Kiếp, Kình hội họp: Tai điếc
  • Phá Toái: Cuống họng
  • Phá Toái, Khốc, Hư hay Không, Kiếp: Đau cuống họng hoặc bệnh thịt thừa ở cổ họng.

Tính chất

Là sát tinh, chủ sát phạt, phá tán
Đắc địa thì thâm trầm, gian quyệt, hoạch phát, hoạch phá
Hãm địa thì bạo ngược, gian ác, phá tán, hay gây bệnh tật tai họa

Không, Kiếp tại Tỵ thì phát mạnh hơn và cũng phá mạnh hơn Không, Kiếp tại Hợi. Không, Kiếp Tỵ Hợi nếu gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì giảm bớt nhiều uy lực, khi phát thì yếu hơn, khi phá thì cũng yếu hơn, nhưng không thể xem là hãm địa được. Không, Kiếp tại Tỵ Hợi thì phát manh như sấm sét. Quan Lộc an tại Tỵ, Hợi có Không, Kiếp thì phát mạnh như sấm sét:

Địa Không, Địa Kiếp Tỵ Hợi lưỡng nghi
Không, Kiếp đồng cung tại Tỵ, Hợi thì công danh sớm đạt, nhưng khó bền:
Không, Kiếp Tỵ, Hợi đồng vị tảo đạt (hay hoạnh phát) công danh
Không, Kiếp Tỵ Hợi đồng cung,
Công danh hoạnh phát phải tường thiên cơ
Công danh hoạnh phát đùng đùng,
Bởi cung Tỵ, Hợi Kiếp, Không cùng ngồi.

Không, Kiếp tại Tỵ, Hợi gặp Quyền, Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm, tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng:
Tỵ, Hợi Kiếp, Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành.
Mệnh ở Tỵ, Hợi có Không, Kiếp, Tướng, Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao:
Không, Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách
Không, Kiếp Dần, Thân thì tuy nhiều người cho rằng đắc địa nhưng thật ra thì không tốt, chỉ tốt hơn hãm địa mà thôi. Tại vị trí này thì Không, Kiếp không hoàn toàn tác hại, khi phù khi diệt, khi tốt khi xấu, phát thì không mạnh, chẳng bao nhiêu trong khi phá thì nhanh chóng. Do đó Không, Kiếp tại Dần Thân tuy khá hơn Không, Kiếp hãm địa nhưng hại cũng nhiều hơn lợi, nên coi Không, Kiếp tại vị trí này hãm chút đỉnh hoặc bình hòa là hợp hơn. Nếu Không, Kiếp tại Dần Thân gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì trên thực tế quan sát thấy phát ít đi mà phá lại nhiều thêm. Tuy nhiên cũng còn tốt hơn là Không Kiếp hãm địa

Thiết tưởng cách giáp Không, Kiếp này cần phải có các sao xấu tại bản cung như Liêm, Tham tại Tỵ, Hợi thì mới rõ nét được. Cách giáp Không, Kiếp không nguy hại bằng cách Không, Kiếp hãm địa thủ chiếu:

Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục, chủ bần tiện
Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục, phi yểu tắc bần
Kình Đà giáp với Mệnh viên,
Hoặc là Không, Kiếp bần hàn yểu vong

Sinh tháng 4 giờ Mão Dậu thì Mệnh Kiếp Thân Không (Mệnh Địa Kiếp thủ, Thân cư Di Địa Không thủ). Mệnh Thân sẽ đóng tại Dần Thân và gặp Không Kiếp Dần Thân. Tại vị trí này thì Không Kiếp không hoàn toàn tác hại, khi phù khi diệt, thành bại thất thường. Không Kiếp tại Dần Thân cho dù gặp Quí tinh (như Khôi Việt) thì công danh tiền tài cũng lên xuống r

Tìm hiểu về tác động của Không Kiếp đối với mệnh không thân kiếp

Không Kiếp là một trong những sao sát tinh quan trọng và có tác động lớn đến cuộc sống và sự nghiệp của con người. Tuy nhiên, tác động của Không Kiếp có thể khác nhau đối với từng mệnh không thân kiếp. Dưới đây là một số thông tin về tác động của Không Kiếp đối với các mệnh không thân kiếp:

1. Mệnh Thổ: Đối với mệnh này, Không Kiếp có thể giảm tác hại và mang lại may mắn trong cuộc sống. Tuy nhiên, tác động của Không Kiếp cũng không bằng so với các mệnh khác.

2. Mệnh Hỏa: Mặc dù Không Kiếp có thể giảm chút ít phần tác họa cho mệnh này, nhưng không bằng so với Mệnh Thổ.

3. Mệnh Kim: Đối với mệnh này, Không Kiếp chỉ giảm chút ít phần tác họa và không có ảnh hưởng lớn.

4. Mệnh Thuỷ: Tương tự như Mệnh Kim, Không Kiếp không có tác động quá lớn đối với mệnh này.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng Không Kiếp cũng có thể được giảm tác động nếu kết hợp với các yếu tố khác như ngày sinh, tháng sinh và giờ sinh. Việc xem xét các yếu tố này sẽ giúp hiểu rõ hơn về tác động của Không Kiếp đối với từng mệnh không thân kiếp.

Dù có tác động như thế nào, việc xem xét và hiểu rõ về Không Kiếp là rất quan trọng để có thể ứng phó và điều chỉnh cuộc sống và sự nghiệp của chúng ta một cách hiệu quả.

Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10: Giải mã những tác hại và lợi ích

Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10: Giải mã những tác hại và lợi ích

Tác hại của Không Kiếp đối với mệnh không thân kiếp

– Mệnh không thân kiếp là khi một người có Mệnh không (Không Kiếp) và Thân không (Địa Không) trong lá số tử vi của mình. Trường hợp này có thể gây ra nhiều tác hại cho người đó.
– Người mệnh không thân kiếp có khả năng bị nghèo khó, phải xa gia đình và lang thang phiêu bạt. Nếu gặp các yếu tố xấu khác như Hình, Kỵ, cũng có thể gây ra những tác dụng độc hại.
– Nếu sinh vào tháng 10 giờ Tí hoặc Ngọ, người mệnh không thân kiếp sẽ gặp phải tác hại nghiêm trọng. Họ có thể trở nên nghèo khó và khó khăn về tiền bạc.

Lợi ích của Không Kiếp đối với mệnh không thân kiếp

– Mặc dù có những tác hại, nhưng Không Kiếp cũng mang lại một số lợi ích cho người mệnh không thân kiếp.
– Nếu có các sao xấu khác như Liêm, Tham tại Tỵ, Hợi trong lá số tử vi của mình, người mệnh không thân kiếp có thể giảm được tác hại của Không Kiếp.
– Nếu kết hợp với các yếu tố thuận lợi khác như Quyền, Lộc, người mệnh không thân kiếp có thể đạt được sự thành công và giàu sang.
– Đối với người sinh vào tháng 10 trừ giờ Tí, Ngọ, nếu có cách giáp Không Kiếp không chết non và không gặp Hình, Kỵ xâm phạm, họ có thể hưởng phúc giàu sang.

Giải mã các yếu tố khác

– Ngoài Không Kiếp, còn có những yếu tố khác trong lá số tử vi cũng ảnh hưởng đến mệnh không thân kiếp. Ví dụ: Thiên Giải có thể giải nhiều họa nhưng không hoàn toàn. Triệt và Tuần giải họa rất mạnh và qua được. Thiên Phủ kỵ gặp Không Kiếp đồng cung nhưng nếu có Thanh Long lại trở nên tốt đẹp.
– Một số yếu tố khác như Thiên Tướng và Thiên Quang cũng có thể giải họa cho mệnh không thân kiếp, nhưng không đáng lo ngại như Không Kiếp hãm địa.

Kết luận

– Mệnh không thân kiếp có thể mang lại nhiều tác hại và khó khăn cho người đó. Tuy nhiên, với sự kết hợp của các yếu tố thuận lợi khác, như Quyền, Lộc và Thanh Long, người mệnh không thân kiếp cũng có thể đạt được thành công và giàu sang.
– Việc giải mã các yếu tố trong lá số tử vi là rất quan trọng để hiểu rõ về tác hại và lợi ích của Không Kiếp đối với mệnh không thân kiếp.

Khám phá sự tương quan giữa mệnh không thân kiếp và sinh tháng 10

Mệnh không thân kiếp là hai yếu tố quan trọng trong Tử Vi, được nghiên cứu sâu bởi các học giả và nhà nghiên cứu chuyên về Tử Vi. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tổng hợp các phân tích về hai yếu tố này từ các nhà nghiên cứu chuyên sâu về Tử Vi.

Ngũ hành của không thân kiếp

  • Không: Hành Hỏa
  • Kiếp: Hành Hỏa

Đắc hãm của không thân kiếp:

  • Miếu tại Tỵ Hợi, đắc tại Dần Thân
  • Hãm tại các vị trí khác

Phú câu:

“Địa Kiếp là tối hung thần, Đóng đâu hại đó, mười phần hiểm nguy. Hai cung Tỵ Hợi miếu vì, Hoạnh phát hoạnh phá tựa thì sấm ran.”

Biểu tượng của không thân kiếp:

  • Không, Kiếp: Xác chết
  • Thiên Hình: Da hay vết sẹo
  • Thiên Hình, Hoa Cái, Không, Kiếp hội họp: Mặt rỗ sẹo hoặc có nhiều tàn nhang
  • Phượng Các: Tai
  • Phượng Các, Kiếp, Kình hội họp: Tai điếc
  • Phá Toái: Cuống họng
  • Phá Toái, Khốc, Hư hay Không, Kiếp: Đau cuống họng hoặc bệnh thịt thừa ở cổ họng.

Tính chất của không thân kiếp:

  • Là sát tinh, chủ sát phạt, phá tán
  • Đắc địa thì thâm trầm, gian quyệt, hoạch phát, hoạch phá
  • Hãm địa thì bạo ngược, gian ác, phá tán, hay gây bệnh tật tai họa.

Không thân kiếp tại Tỵ Hợi có uy lực mạnh hơn và cũng phá mạnh hơn khi so với không thân kiếp tại các vị trí khác. Nếu không thân kiếp tại Tỵ Hợi gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì uy lực giảm đi nhiều, khi phát thì yếu hơn, khi phá thì cũng yếu hơn. Tuy nhiên, không thể xem là hãm địa được. Không thân kiếp tại Tỵ Hợi khi phát mạnh như sấm sét. Quan Lộc an tại Tỵ, Hợi có không thân kiếp thì phát mạnh như sấm sét.

Địa không, Địa Kiếp Tỵ Hợi lưỡng nghi:

Không thân kiếp và Địa Kiếp đồng cung tại Tỵ, Hợi có khả năng công danh sớm đạt, nhưng khó bền.

Không thân kiếp tại Tỵ, Hợi đồng vị tảo đạt (hoạnh phát) công danh:

“Không thân kiếp Tỵ, Hợi đồng cung,Công danh hoạnh phát phải tường thiên cơ.Công danh hoạnh phát đùng đùng,Bởi cung Tỵ, Hợi Kiếp, Không cùng ngồi.”

Khi không thân kiếp tại Tỵ, Hợi gặp Quyền hay Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm, tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng.

Mệnh ở Tỵ, Hợi có không thân kiếp, Tướng, Mã tọa thủ đồng cung:

Nếu mệnh có không thân kiếp tại Tỵ, Hợi và cùng với Tướng, Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được vị vua phù hợp sẽ lập được sự nghiệp lớn lao.

Không Kiếp hãm địa tại Dần Thân thì không tốt nhưng chỉ tốt hơn không thân kiếp hãm địa. Không thân kiếp tại Dần Thân không hoàn toàn gây hại, khi phù khi diệt, khi tốt khi xấu. Phát thì không mạnh lắm trong khi phá lại nhanh chóng. Vì vậy, không thân kiếp tại Dần Thân khá hơn không thân kiếp hãm địa nhưng cũng gây nhiều hại hơn lợi. Coi không thân kiếp tại vị trí này là hãm chút ít hoặc bình ổn là phù hợp hơn. Nếu không thân kiếp tại Dần, Thân gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì phát ít hơn và phá nhiều hơn. Tuy nhiên, vẫn tốt hơn không thân kiếp hãm địa.

Mệnh an Tỵ, Hợi nếu có không thân kiếp không chết non thì nghèo khó, thường phải xa gia đình, lang thang phiêu bạt. Nếu lại gặp Hình, Kỵ xâm phạm thì rất nguy hiểm. Cách giáp không thân kiếp này cần có các sao xấu tại bản cung như Liêm, Tham tại Tỵ, Hợi để rõ nét.

Cách giáp không thân kiếp không nguy hại bằng cách không thân kiếp hãm địa:

Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục, chủ bần tiện. Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục, phi yểu tắc bần. Kình Đà giáp với Mệnh viên,Hoặc là Không, Kiếp bần hàn yểu vong.

Mệnh Thân sẽ đóng tại Dần Thân và gặp Không Kiếp Dần Thân. Tại vị trí này, không thân kiếp không hoàn toàn gây hại, khi phù khi diệt, thành bại thất thường. Không thân kiếp tại Dần Thân cho dù gặp Quí tinh (như Khôi Việt) thì công danh tiền tài cũng lên xuống rất nhiều.</

Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10: Hiểu rõ về sự tác động của Không Kiếp

Sinh vào tháng 10 và có mệnh không thân kiếp là một yếu tố quan trọng trong việc xác định sự tác động của Không Kiếp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng này.

1. Mệnh không thân kiếp:

Nếu bạn có mệnh không thân kiếp, điều này có nghĩa là bạn sinh vào năm hoặc tháng hoặc ngày hoặc giờ Tỵ Hợi. Mệnh không thân kiếp được coi là hợp với Không Kiếp và giảm tác hại của nó. Tuy nhiên, so với các trường hợp khác, tác dụng này yếu hơn.

2. Sinh vào tháng 10:

Nếu bạn sinh vào tháng 10, sự tác động của Không Kiếp cũng được giảm chút ít phần. Tuy nhiên, điều này không bằng với trường hợp sinh vào ngày hoặc giờ Tỵ Hợi. Nếu kết hợp hai yếu tố này như sinh năm Hợi và giờ Tỵ, tác động của Không Kiếp sẽ giảm nhiều hơn.

3. Mệnh không thân kiếp và sinh tháng 10:

Nếu bạn có mệnh không thân kiếp và sinh vào tháng 10, tác động của Không Kiếp cũng được giảm chút ít phần. Tuy nhiên, so với trường hợp sinh vào ngày hoặc giờ Tỵ Hợi, tác động này yếu hơn. Nếu bạn có các yếu tố khác như Ân Quang Thiên Quí (đồng cung với Không Kiếp), tác động của Không Kiếp sẽ được giải bớt rất nhiều.

4. Mệnh không thân kiếp và sinh vào tháng 10:

Nếu bạn có mệnh không thân kiếp và sinh vào tháng 10, tác động của Không Kiếp cũng được giảm chút ít phần. Tuy nhiên, so với trường hợp sinh vào ngày hoặc giờ Tỵ Hợi, tác động này yếu hơn. Nếu bạn có các yếu tố khác như Ân Quang Thiên Quí (đồng cung với Không Kiếp), tác động của Không Kiếp sẽ được giải bớt rất nhiều.

5. Kết luận:

Tóm lại, mệnh không thân kiếp và sinh vào tháng 10 đều là yếu tố quan trọng trong việc xác định sự tác động của Không Kiếp. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về những tác động này, cần phải xem xét các yếu tố khác như Ân Quang Thiên Quí và Thất Sát.

Tìm hiểu về mệnh không thân kiếp và khả năng ảnh hưởng của Không Kiếp

Tìm hiểu về mệnh không thân kiếp và khả năng ảnh hưởng của Không Kiếp

Mệnh không thân kiếp là viết tắt của bộ sao Địa Không và Địa Kiêp. Đây là hai sát tinh bậc nhất có độ mạnh như chính tinh. Bài này tổng hợp những phân tích về 2 sao này của các học giả, những người nghiên cứu Tử Vi chuyên sâu.

Ngũ hành của Không Kiếp: Không, Kiếp hành Hỏa.

Đắc hãm của Không Kiếp: Miếu tại Tỵ Hợi, đắc tại Dần, Thân. Hãm tại các vị trí khác.

Phú có câu: “Địa Kiếp là tối hung thần, Đóng đâu hại đó, mười phần hiểm nguy. Hai cung Tỵ Hợi miếu vì, Hoạnh phát hoạnh phá tựa thì sấm ran.”

Biểu tượng của Không Kiếp và Kiếp là Xác chết. Thiên Hình là Da hay vết sẹo. Thiên Hình, Hoa Cái, Không, Kiếp khi hội họp thì Mặt rỗ sẹo hoặc có nhiều tàn nhang. Phượng Các đại diện cho Tai. Phượng Các, Kiếp, Kình khi hội họp thì Tai điếc. Phá Toái đại diện cho Cuống họng. Phá Toái, Khốc, Hư hay Không, Kiếp khi hội họp thì Đau cuống họng hoặc bệnh thịt thừa ở cổ họng.

Tính chất của Không Kiếp là sát tinh, chủ sát phạt và phá tán. Đắc địa thì thâm trầm, gian quyệt, hoạch phát và hoạch phá. Hãm địa thì bạo ngược, gian ác, phá tán và hay gây bệnh tật tai họa.

Không Kiếp tại Tỵ Hợi có uy lực mạnh hơn và cũng phá mạnh hơn Không Kiếp tại Hợi. Tuy nhiên, nếu gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì uy lực giảm đi nhiều, khi phát cũng yếu hơn và khi phá cũng yếu hơn. Tuy vậy không thể xem là hãm địa được.

Không Kiếp tại Tỵ Hợi khi gặp Quan Lộc an thì phát mạnh như sấm sét.

Địa Không và Địa Kiếp Tỵ Hợi lưỡng nghi. Không Kiếp đồng cung tại Tỵ, Hợi thì công danh sớm đạt nhưng khó bền. Không Kiếp Tỵ, Hợi đồng vị tảo đạt (hay hoạnh phát) công danh.

Không Kiếp Tỵ Hợi đồng cung, công danh hoạnh phát phải tường thiên cơ. Công danh hoạnh phát đùng đùng, Bởi cung Tỵ, Hợi Kiếp, Không cùng ngồi.

Không Kiếp tại Tỵ, Hợi gặp Quyền, Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm và tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng.

Mệnh ở Tỵ, Hợi có Không Kiếp, Tướng và Mã tọa thủ đồng cung và có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được vua nên lập được sự nghiệp lớn lao.

Không Kiếp hãm Dần, Thân thì không tốt nhưng chỉ tốt hơn hãm khác. Không Kiếp tại Dần Thân không hoàn toàn tác hại. Khi phù khi diệt hay khi xấu khi tốt thì không mạnh như khi phá thì nhanh chóng. Do đó Không Kiếp tại Dần Thân hãm chút đỉnh hoặc bình hòa là hợp hơn. Nếu gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì phát ít đi và phá nhiều thêm. Tuy nhiên, khả năng tốt hơn là Không Kiếp hãm Mệnh an Tỵ, Hợi nếu có cách giáp Không Kiếp không chết non thì nghèo hèn, thường phải lìa gia đình và lang thang phiêu bạt phương xa. Nếu gặp Hình, Kỵ xâm phạm thì tối độc. Cách giáp Không Kiếp này cần có các sao xấu như Liêm, Tham tại Tỵ, Hợi để rõ nét.

Cách giáp Không Kiếp không nguy hại bằng cách Không Kiếp hãm địa thủ chiếu: “Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục, chủ bần tiện. Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục, phi yểu tắc bần. Kình Đà giáp với Mệnh viên, Hoặc là Không Kiếp bần hàn yểu vong.”

Sinh tháng 4 giờ Mão Dậu thì Mệnh Kiếp Thân Không (Mệnh Địa Kiếp thủ, Thân cư Di Địa Không thủ). Mệnh Thân sẽ đóng tại Dần Thân và gặp Không Kiếp Dần Thân. Tại vị trí này, Không Kiếp không hoàn toàn tác hại. Khi phù khi diệt hay khi tốt khi xấu thì không thường xảy ra. Không Kiếp tại Dần Thân cho dù gặp Quí tinh (như Khôi Việt) thì công danh tiền tài cũng lên xuống rất nhiều. Phú có câu: “Dần Thân Không Kiếp ngộ Quí Tinh, thăng trầm vô độ.”

Mệnh Kiếp, Thân Không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử, Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người (Chú ý Tử Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt đồng cung tại Dần, Thân). Phú có câu: “Mệnh Kiếp Thân Không nhi giao Hồng Nhận ư tuế. Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ nhi hữu Âm, Dương Đế diệu.”

Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), trung niên phúc hoạnh sinh tài. Sinh tháng 10 bất cứ giờ nào ngoại trừ giờ Tí, Ngọ thì Mệnh Không, Thân Kiếp (Mệnh Địa Không

Mệnh không thân kiếp, sinh tháng 10 – Những người sinh vào tháng này có tính cách mạnh mẽ và thông minh. Họ luôn tỏ ra quyết đoán trong quyết định và sẵn lòng đối mặt với khó khăn. Mặc dù có những trở ngại trong cuộc sống, nhưng họ luôn biết cách vượt qua và thành công. Với sự linh hoạt của mình, họ dễ dàng thích nghi với môi trường mới và thu hút được nhiều người xung quanh. Tuy nhiên, điểm yếu của họ là thiếu kiên nhẫn và dễ bị căng thẳng.